Cây đinh lăngtiếng anh là Ming aralia, Đinh lăng còn được gọi là cây gỏi cá vì thường được dùng khi ăn với gỏi cá, là một loại cây nhỏ, thân mịn nhẵn, không có gai, cao khoảng từ 0.8m đến 1.5 m, có những tác dụng rất tốt tới sức khỏe bà bầu, bà để, tắm cho trẻ sơ sinh và ngâm rượu chữa trị nhiều bệnh.
Cây đinh lăng là một loại cây khá phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Được biết đến như loại cây được trồng để làm cảnh trong nhà. Một vài năm gần đây, với nhiều các nghiên cứu khoa học và tìm hiểu kỹ càng hơn về loại cây này.
Đinh lăng mới được biết đến như một loại cây thuốc dân gian với nhiều tác dụng mà ít ai biết đến. Hôm nay Kiến Thức Bệnh sẽ giới thiệu cho các bạn toàn bộ các thông tin về tác dụng của cây Đinh Lăng. Để bạn đọc có những kiến thức về loài cây này.
I. Cây đinh lăng là gì, cây đinh lăng có mấy loại
Click để hiển thị dàn ý chính bài viết
1. Cây đinh lăng là gì? tên tiếng Anh là gì?
Cây đinh lăng trong tiếng anh là Ming aralia. Cây đinh lăng Polyscias fruticosa được trồng để làm cây cảnh, cây gia vị và cây thuốc ở các nước châu Á như: Việt Nam, Thái Lan,….
Cây đinh lăng còn được gọi là cây nam dương lâm, cây gỏi cá. Tên khoa học Polyscias fuiticosa (L) Harms, thuộc dòng họ ngũ gia bì Araliaceae. Chúng tay dùng rễ hay vỏ rễ sấy khô hoặc phơi khô.
Cây còn được gọi là cây gỏi cá vì thường được dùng khi ăn với gỏi cá, là một loại cây nhỏ, thân mịn nhẵn, không có gai, cao khoảng từ 0.8m đến 1.5 m. Lá của cây là lá kép có xẻ 3 lần hình lông chim, không có lá đính kèm rõ. Cuống lá nhỏ, gầy dài từ 3mm đến 10mm, phiến lá có hình răng cưa, không đều nhau, lá có mùi thơm.
Hoa của Đinh lăng có chùy ngắn từ 7mm đến18mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa. Trang hoa 5, nhị 5 vớ chỉ nhị nhỏ gầy, bầu hạ ngăn 2 có dìa màu trắng nhạt. Quả nhỏ dài dẹt, chiều dài khoảng 3mm đến 4mm độ dầy 1mm có vòi.
Cây Đinh Lăng được trông phổ biến ở nước ta đặc biệt là các tỉnh miền núi. Cây còn được mọc nhiều cả ở Lào và tỉnh biên giới ở Trung Quốc. Trước đây cây Đinh Lăng chủ yếu được dùng làm cảnh và làm rau thơm trong các bữa ăn.
Gần đây có nhiều nghiên cứu khoa học cũng như thực nghiệm đã phát hiện ra nhiều tác dụng tốt của cây. Thường sử dụng rễ để dùng bằng cách đào lên, rửa sạch rồi sấy khô hoặc phơi khô.
Cây có rất nhiều các thành phần hóa học bên trong bao gồm các alcaloit, vitamin B1, saponin, flavonoit, glucozit, tanit và các axit amin trong đó có methionin, lyzin và xystei là những loại axit amin cực kỳ quan trọng.
2. Tác dụng dược lý cây Đinh Lăng
Các nhà khoa học, dược lý học và dược liệu đã nghiên cứu các tác dụng của cây. Đinh Lăng có khả năng làm tăng sức khỏe, sức dẻo dai của cơ thể. Và rất nhiều tác dụng:
– Nước rễ cây đinh lăng có tác dụng làm tăng sức khỏe, déo dai của cơ thể người dựa vào thì nghiệm cấp tính tương đồng như cây nhân sâm.
– Với số lượng 0.1 ml cao lỏng cây Đinh Lăng cho 20 gam thể trọng sống làm giảm sức hoạt động của chuột nhắt.
– Cây Đinh Lăng có tác dụng trực tiếp lên cơ tim ếch làm cô lập ( phương pháp Straub) với liêu lượng nhất định để làm giảm thiểu trương lực cơ tim. Làm tim co bóp yếu đi, thưa và dẫn đến tim ngừng đập.
– 0.2 đến 1% dung dịch nước rễ Đinh Lăng gây co mạch cô lập tai thỏ theo cách của Kravkov
– Với dung dịch Đinhg Lăng liều 0.5ml và với 100% đến 200%. Trên 1kg thể trọng tĩnh mạch vành tai, giúp tăng cường hô hấp về cả về biên độ và tần số làm cho huyết áp giảm xuống tạm thời.
– Tại chỗ trên tử cung, với dung lượng 1 ml chất cao đinh lăng 100% cho 1kg thể trọng tiêm tĩnh mạch vành tai giúp cho chúng tăng co bóp nhẹ tử cung.
– Tăng gấp trên 5 lần đường tiết liệu so với bình thường khi sử dụng đinh lăng với liều uống 2ml dung lượng dung dịch 100% cho 100g thể trọng. Đã được áp dụng trên thì nghiệm chuột bạch.
– Liều độc: Đinh lăng khá là an toàn, so với nhân sâm thì Đinh Lưng ít độc hơn. Đã có nhiều thí nghiệm về độ độc của cây thì chủ yếu gây ra các thương tật trên nội tạng ở gan, tim , não, thận rồi cuối cùng chết. Liều độc tiêm phúc mạc DL50 của nhân sâm là 16,5g/ kg tuy nhiên lộc tiêm phúc mạc DL50 của đinh lăng là 32,9g/kg, của nũ gia bì (Eleutherococcus) là 14.5g/kg.
– Điều đó chứng tỏ độ độc tố của cây Đinh Lăng rất ít, có nhiều thí nghiệm đối với chuột với 50g/kg tuy nhiên chuột vẫn bình thường.
Độc tính được diễn ra xung quanh tại gan, phổi, dạ dầy, tim, ruột. Gây rối loạn dinh dưỡng đối với thận, gan, tim. Trước lúc chết có biểu hiện ỉa chảy, mệt mỏi, sụt cân, kém ăn.
– Làm tăng sức đề kháng của chuột thí nghiệm đối với các tia xạ tầng cao, và siêu cao tần. Có tác dụng làm tăng tuổi thọ hơn so với ngũ gia bì Eleutherococcus, ba kích , đương. Đay là các chất bổ sung chung, tuy nhiên còn có thể do sự diều chỉnh của cơ chế điều nhiệt của Đinh Lăng.
– Xavaev và Ngô Ứng Long đã cho biết cây có tác dụng rất tốt đối với các nhà phi hành gia, áp dụng tốt trong khi tập luyện tư thế đầu dốc người và tĩnh. Đối với con người, bột rễ Đinh Lăng làm tăng khản ăng vận động, thể dục thể thao.
Trong quá trình nghiên cứu của viện y học quân sự cho thử nghiệm trực tiếp trên người với 0.23gam đến 0.5 gam bột đinh lăng trên ngày dưới dạng thuốc ngâm rượu nhẹ hoặc sắc lên để uống. Két quả nhận được là sức khỏe tăng hẳn lên, tăng sức dẻo dai như thí nghiệm đã nghiên cứu.
Trên thực tế chúng ta ngoài công dụng ăn làm rau thơm. ăn với gỏi cá, mọi người còn dùng Đinh Lăng để chữa ho ra máu, thông tiểu, kiết lỵ nặng, ho, thông sữa. Ở Ấn độ loại cây này còn được chữa sốt và làm đẹp cho da (làm săn da).
II. Cây đinh lăng có mấy loại và tác dụng của từng loại ra sao?
1. Tác dụng của đinh lăng nếp lá nhỏ – sâm Nam Dương
Cây đinh lăng lá nhỏ thường được gọi tắt là cây đinh lăng, vì chúng là loại phổ biến nhất ở Việt Nam. Đinh lăng lá nhỏ có tên khoa học là Polyscias fruticosa. Một số tên gọi khác của đinh lăng lá nhỏ là đinh lăng nếp, gỏi cá, sâm Nam Dương.
Đinh lăng lá nhỏ có lá hình lông chim, có hoa, thân nhẵn, chiều cao từ 80cm đến 2m nếu được chăm sóc tốt.
Cây đinh lăng được trồng làm cảnh, làm gia vị, làm thuốc trong y học cổ truyền. Lá đinh lăng có thể dùng để chế biến món ăn (nổi bật nhất là món gỏi cá), làm thuốc, làm gối đinh lăng với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.
Rễ cây đinh lăng được ví là nhân sâm của người nghèo, được dùng để sắc nước hoặc ngâm rượu uống rất bổ, có tác dụng kéo dài tuổi thọ.
Đinh Lăng lá nhỏ còn gọi là Cây Đinh Lăng lá Nếp. Đây là loại phổ biến nhất,thường gặp nhất trong dân hoặc dùng để ăn lá. Hiện tại các dự án trồng cây làm thuốc đều sử dụng giống lá nhỏ này.
Cây Đinh Lăng lá nhỏ là cây gỏi cá là một loại cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0,9 – 1,5 m có những nơi đất tốt cây cao 1,8 – 2 m. Đây chính là loại có giá trị dược liệu dùng sắc nước hoặc ngâm rượu đinh lăng rất tốt
2. Tác dụng của đinh lăng lá lớn, lá to (đinh lăng tẻ)
Cây đinh lăng lá to có tên khoa học là Polyscias filicifolia, tên gọi khác là đinh lăng ráng, đinh lăng tẻ, đinh lăng lá lớn.
Đinh lăng lá to khá hiếm gặp, lá dày và to hơn nhiều so với đinh lăng lá nhỏ, không có tác dụng chữa bệnh. Có không ít người mua nhầm phải củ của loại đinh lăng lá to này.
3. Đinh lăng đĩa
Cây đinh lăng đĩa có lá khác hẳn với đinh lăng lá nhỏ, dáng lá to tròn, loại lá đĩa này rất hiếm gặp và ít được biết đến. Ở một số vựa cây kiểng, loại cây này được bán để trưng bày trong nhà và loại đinh lăng này không có tác dụng chữa bệnh.
Là dạng thân bụi nhiệt đới, phổ biến thường thấy ở các quần đảo Tây Nam Thái Bình Dương (bao gồm cả Đông Nam Á). Loại đinh lăng này có hình dáng rất to, thân to, lá hơi tròn, mỏng, sần sùi, xẻ răng cưa, màu xanh nhạt nhưng có màu bạc ở bìa khi lá già.
4. Đinh lăng lá răng
Cây Đinh lăng lá răng có dáng nhỏ và thấp với thân cây nhẵn, lá có hình tròn và xẻ răng cưa ở viền ngoài, mặt lá trơn bóng, có màu xanh đậm, thường được làm cây cảnh và không có giá trị làm thuốc.
5. Đinh lăng lá tròn
Cây đinh lăng lá tròn có tên khoa học là Polyscias balfouriana, tên gọi khác là đinh lăng vỏ hến. Cây đinh lăng lá tròn có dáng lá to, xen kẽ màu xanh và trắng trông rất hài hòa, đẹp mắt nên thường được trồng làm cây cảnh.
6. Đinh lăng lá vằn
Cây đinh lăng lá văn có tên khoa học là Polyscias guilfoylei, có hình dáng lá đẹp như những cánh hoa, loại cây đinh lăng này rất hiếm gặp.
7. Đinh lăng mép lá bạc
Cây đinh lăng mép lá bạc có tên khoa học là P. guilfoylei var. lacinata, tên gọi khác là đinh lăng viền bạc, đinh lăng trổ. Đinh lăng viền bạc là cây thân nhỏ, lá xẻ, nhỏ, mảnh, rất đẹp, dáng đẹp, lá thường có màu bạc ở viền ngoài, được trồng làm cây cảnh dạng đinh lăng bonsai.
Loại cây Đinh lăng này thường dùng để trang trí dưới dạng cây đinh lăng bon sai, được nhà vườn trồng hàng loạt cung cấp cho thị trường. Cây đinh lăng này không có công dụng trị bệnh.
8. Cây Đinh lăng lá nhuyễn, lá kim (Cây Đinh hương)
Cây Đinh lăng lá nhuyễn (Cây Đinh hương) có thân nhỏ, cành non có nhiều đốm trắng và lá nhẵn như lá kim. Cây Đinh lăng lá nhuyễn có giá trị dược liệu cao, hiếm gặp và sinh trưởng chậm nên ít được quan tâm. Loại này làm cây cảnh cũng rất đẹp.
9. Đinh lăng loại nào tốt nhất?
Đinh lăng lá nhỏ là loại có tác dụng tốt cho sức khỏe và phổ biến nhất, thường được gọi là cây đinh lăng ở Việt Nam.
Cây đinh lăng lá nhỏ chứa nhiều chất saponin, có tác dụng trị liệu, tốt cho sức khỏe hơn đinh lăng lá to. Tuy nhiên, đinh lăng lá to cho năng suất cao hơn đinh lăng lá nhỏ.
III. Tác dụng của đinh lăng là gì đối với sức khỏe chúng ta
Cây đinh lăng là loại cây cảnh khá quen thuộc với nhiều gia đình. Cây đinh lăng không chỉ sử dụng làm rau sống mà còn là một vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chữa được nhiều chứng bệnh mà bạn không thể ngờ tới.
Đinh lăng hay cây gỏi cá, nam dương sâm (danh pháp hai phần: Polyscias fruticosa, đồng nghĩa: Panax fruticosum, Panax fruticosus) là một loài cây nhỏ thuộc chi Đinh lăng (Polyscias) của Họ Cuồng cuồng (Araliaceae).
Tất cả các bộ phận của đinh lăng như: rễ, thân cành, lá đều được dùng làm thuốc cả nhưng được dùng chủ yếu là phần rễ và lá, lá được sử dụng có thể là lá đinh lăng tươi hoặc lá đinh lăng phơi khô.
1. Tác dụng của đinh lăng với bà bầu, phụ nữ sau sinh
Trong dân gian có lẽ không ai còn xa lạ gì với cây đinh lăng hay còn gọi là cây gỏi cá. Loại cây này không chỉ được trồng trong nhà làm cây cảnh mà nó còn được người dân ca tụng là nhân sâm của người nghèo.
Không phải tự dưng mà người ta cho nó một biệt danh đầy ý nghĩa như thế, hoàn toàn là do công dụng tuyệt vời của đinh lăng mang lại.
Ai cũng biết đinh lăng có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ… nhưng nhiều người chưa biết, tác dụng của cây đinh lăng với bà bầu.
Đối với chị em sau sinh, loại lá này còn được dùng để nấu canh với cá, thịt bồi dưỡng, để bồi bổ cơ thể. Kiến Thức Bệnh chia sẻ với các mẹ bầu một số bài thuốc dân gian cực hay từ cây đinh lăng, giúp bồi bổ sức khỏe mà lại an toàn từ thiên nhiên.
– 1.1 Bà bầu ăn đinh lăng được không?
Theo các chuyên gia, bà bầu có thể ăn đinh lăng bởi:
– Thân và lá cây đinh lăng có chứa vitamin B1.
– Cây đinh lăng có rất nhiều tác dụng: bồi bổ cơ thể ngừa dị ứng, tăng cường sức khỏe, giúp cơ thể dẻo dai khỏe mạnh, giảm mệt mỏi, chữa tắc tia sữa, ho suyễn lâu năm, phong thấp thấp khớp…
– 1.2 Món ăn từ đinh lăng bồi bổ cơ thể cho bà bầu sau sinh
Canh thịt nấu đinh lăng: Dùng 200g lá cây đinh lăng tươi rửa sạch, bạn ninh thịt băm cho chín sau đó thả lá đinh lăng vào đun sôi vừa chín tới thì bắc ra ăn nóng, giúp bồi bổ cơ thể, thải trừ độc tố ra ngoài.
Nước đinh lăng: Dùng 200g lá đinh lăng rửa sạch đun sôi với 200 ml nước trong 5-7 phút thì bắc ra chắt lấy nước uống , sau đó lại cho thêm 200 ml nước nữa vào đun tiếp và chắt ra , ngày uống nước đinh lăng thay cho nước lọc, giúp cơ thể khỏe mạnh ngừa dị ứng.
Bên cạnh tác dụng bồi bổ cơ thể, cây đinh lăng còn có rất nhiều tác dụng như an thần, làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét, chữa ho, thông tiểu và chữa kiết lỵ, giúp vết thương mau lành thì còn một tác dụng của cây đinh lăng với bà bầu đặc biệt nữa là chữa tắc tia sữa.
– 1.3 Bài thuốc chữa tắc tia sữa cho các mẹ sau sinh từ cây đinh lăng
Sử dụng 40g rễ đinh lăng, 3 lát gừng tươi, cho vào xoong sau đó đổ 500 ml nước vào đun sôi sắc cho tới khi cạn còn 250 ml thì chắt lấy nước đó uống, chia làm 2 lần trong 1 ngày, uống khi thuốc còn nóng sẽ có tác dụng tốt hơn, và phải chọn loại rễ cây đinh lăng càng nhiều tuổi càng tốt, ít nhất 3 năm tuổi trở lên sẽ có tác dụng cao hơn.
Ngoài ra, theo Y học cổ truyền, Hải Thượng Lãn Ông đã dùng rễ Đinh lăng sao vàng, sắc cho phụ nữ uống sau khi đẻ để chống bệnh đau dạ con và làm tăng tiết sữa.
Tuy nhiên rễ đinh lăng nếu dùng quá nhiều sẽ gây hiện tượng say và mệt mỏi, nên mỗi liều dùng, đối với rễ đinh lăng đã sao khô, chỉ lên dùng từ 5-10g cho mỗi lần sắc, và chỉ nên dùng 40-50g đối với rễ tươi.
Đặc biệt, các mẹ cần lưu ý, chỉ dùng các bộ phận của cây đinh lăng lá kép 3 lần xẻ lông chim, loại cây nhỏ, chỉ cao tầm 0,8m-1,5m, sống lâu năm. Các loại đinh lăng lá tròn, đinh lăng trổ…không có tác dụng làm thuốc.
2. Tác dụng của đinh lăng với trẻ sơ sinh
Theo dân gian, tắm lá đinh lăng cho trẻ sơ sinh có nhiều tác dụng tốt cho bé yêu của bạn. Bởi loại cây này có tính chất gần giống như nhân sâm, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, chống mệt mỏi và tăng sự dẻo dai.
– 2.1 Tắm nước lá đinh lăng cho trẻ sơ sinh có tốt không, có tác dụng gì?
Đối với trẻ sơ sinh, bị đổ mồ hôi trộm, mất ngủ, hay ngủ không yên giấc, bị mẩn ngứa, mụn nhọt thì dùng lá đinh lăng để tắm cho trẻ sẽ nhanh chóng khỏi.
Đặc biệt, khi trẻ bị mồ hôi trộm thì các mẹ không nên chủ quan vì do hệ miễn dịch của trẻ còn non yếu, cơ thể nhạy cảm, nếu mồ hôi toát ra không được lau khô ngay sẽ dễ dàng thấm ngược trở lại gây phong hàn, nhiễm lạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ hô hấp của trẻ.
Vì thế, lúc này các mẹ có thể áp dụng ngay cách tắm lá đinh lăng cho trẻ sơ sinh để giúp bé nhanh chóng thoát khỏi tình trạng trên.
Ngoài ra, khi trẻ bị mồ hôi trộm, ngoài việc tắm các mẹ có thể dùng lá đinh lăng vò kỹ, sát xuống giường rồi cho bé nằm lên hoặc dùng lá đinh lăng để làm gối, kiên trì thực hiện trong khoảng 3-5 ngày sẽ nhận thấy hiệu quả rõ rệt.
Không chỉ trị được mồ hôi trộm mà cách này còn có nhiều công dụng khác như:
– Giảm chứng giật mình khi ngủ ở trẻ sơ sinh.
– Giúp đầu của trẻ luôn khô ráo, thoáng mát, tăng chất lượng giấc ngủ.
– Da trẻ có mùi thơm dễ chịu.
– 2.2 Gối đinh lăng cho bé có tốt không, có tác dụng gì?
Theo các chuyên gia gối lá đinh lăng được làm từ 100% lá đinh năng khô, được phơi sấy và bảo quản theo đúng tiêu chuẩn của bộ y tế.
Ngoài ra, vỏ gối được làm từ 100% sợi cotton xuất khẩu đảm bảo khô thoáng, thấm hút tốt và không lo mồ hôi thấm ngược trở lại da đầu bé. Việc sử dụng một chiếc gối sẽ giúp mẹ hoàn toàn yên tâm vì:
– Mẹ không phải lo lắng vấn đề mồ hôi trộm của bé khi ngủ. Với thành phần lá đinh lăng nguyên chất đã sấy khô, vỏ gối làm từ sợ cotton chất lượng cao giúp gối luôn khô thoáng, ngăn ngừa chứng mồ hôi trộm và mồ hôi thấm ngược.
– Tăng cường lưu thông máu lên não khi ngủ. Được thiết kế dựa trên chiều dài các khớp xương ở cổ của bé nên những chiếc gối này có chiều cao vừa phải, phù hợp với trẻ nhỏ. Việc thiết kế này giúp cho bé nằm lâu mà không lo mỏi gáy, đảm bảo lượng máu lưu thông lên não tốt.
– Hương thơm tự nhiên, dịu nhẹ. Mùi hương dịu nhé của loài cây này sẽ giúp giấc ngủ của bé được sâu và thoải mái, hương thơm lưu giữ lại trên tóc giúp bé luôn thơm tho và sạch sẽ.
IV. Cây đinh lăng chữa bệnh gì, trị bệnh gì?
Cây đinh lăng trị bệnh gì? Vị “nhân sâm quý dành cho người nghèo” này có những công dụng gì mà lại được danh y Hải Thượng Lãn Ông đặt cho cái tên thân thương như vậy? Cùng đi tìm câu trả lời cho câu hỏi trên nhé.
Theo nghiên cứu của Y học cổ truyền, vì cây đinh lăng thuộc họ với nhân sâm nên nó có những tính chất của nhân sâm.
Rễ cây đinh lăng có tính mát, vị ngọt, hơi đắng: có tác dụng tăng cường sức dẻo dai, nâng cao sức đề kháng của cơ thể, bồi bổ khí huyết, thông huyết mạch, giảm mệt mỏi, tăng khả năng lao động và làm việc, giúp cơ thể ăn ngon, ngủ yên và lên cân.
– Lá cây đinh lăng cũng có tính mát, ngược lại vị thì đắng
Có tác dụng giải độc khi bị ngộ độc thức ăn, giảm dị ứng, ngoài ra còn chữa ho ra máu, kiết lị… Vậy cụ thể cây đinh lăng trị bệnh gì?
– Cây đinh lăng giúp bồi bổ cơ thể, ngăn ngừa bị dị ứng
Chuẩn bị khoảng 150 – 200g lá đinh lăng tươi, 200ml nước. Nấu sôi nước rồi cho lá đinh lăng vào, đợi sôi lại rồi mở nắp, đảo đều lá đinh lăng.
Đợi sôi được 5 – 7 phút thì chắt lấy nước uống. Sau đó đổ tiếp thêm 200ml nước vào phần lá đinh lăng lúc nãy, nấu sôi lại nước thứ hai. Làm tương tự như lần thứ nhất.
– Cây đinh lăng chữa mệt mỏi, suy nhược cơ thể
Lấy rễ cây đinh lăng đem sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể. Rễ cây đinh lăng đem thái nhỏ, phơi ở chỗ râm mát, thoáng gió để đảm bảo mùi thơm của dược liệu và bảo đảm hoạt chất của rễ.
– Cây đinh lăng giúp bồi bổ cho sản phụ
Phụ nữ sau khi sinh cơ thể còn yếu nên dùng lá đinh lăng nấu canh với thịt hoặc cá để bồi bổ có tác dụng gần giống như nhân sâm. Cần chuẩn bị lá đinh lăng tươi 200g, đem rửa sạch để ráo.
Khi nấu canh thịt, bỏ lá đinh lăng vào cuối cùng nấu sôi cho đinh lăng vừa chín tới, rồi ăn nóng, không nên để sôi lâu sẽ bị mất chất.
– Cây đinh lăng còn giúp thông tia sữa, căng vú
Khi phụ nữ mới sinh con xong mà bị mất sữa có thể dùng bài thuốc sau: Chuẩn bị 40g rễ đinh lăng, 3 lát gừng tươi, 500ml nước. Đem đun sôi hỗn hợp rồi sắc còn 250ml nước. Chia làm 2 lần uống trong 1 ngày, uống khi nước còn nóng.
– Cây đinh lăng phòng bệnh co giật ở trẻ em
Đem phơi khô lá non và lá già của cây đinh lăng rồi lót vào gối, hoặc trải lên giường để trẻ nằm lên. Gối đinh lăng có tác dụng giúp cho bé ngủ không bị giật mình, làm giấc ngủ ngon hơn, sâu hơn, không toát mồ hôi đầu.
– Cây đinh lăng cũng là vị thuốc chữa bệnh ho lâu ngày
Chuẩn bị rễ cây đinh lăng, rễ cây dâu, nghệ vàng, bách bộ, đậu săn, rau tần dày lá mỗi món 8g, gừng khô 4g, củ xương bồ 6g và 600ml nước. Sắc hỗn hợp trên sao cho còn 250ml. Chia làm 2 lần uống hết trong 1 ngày và cũng uống lúc nước còn nóng.
– Cây đinh lăng chữa bệnh thiếu máu
Chuẩn bị mỗi vị sau 100g rễ đinh lăng, hoàng tinh, hà thủ ô, thục địa và 20g tam thất. Đem hỗn hợp trên tán bột. Mỗi ngày sắc uống 100g bột hỗn hợp trên.
– Cây đinh lăng giúp làm lành vết thương, chữa sưng đau cơ khớp
Lấy lá đinh lăng giã nhuyễn rồi đắp lên chỗ sưng đau, vết thương. Hoặc có thể nhai lá đinh lăng rồi đắp vào vết thương hở bị chảy máu (tay hoặc chân) rồi lấy mảnh vải buộc lại có tác dụng cầm máu.
– Cây đinh lăng chữa bệnh gout (gút), tê khớp, đau lưng mỏi gối
Chuẩn bị 20 -30g thân cành cây đinh lăng, có thể kèm theo các vị như rễ cây xấu hổ, cam thảo dây, cúc tần. Đem sắc lấy nước uống, chia uống nhiều lần trong ngày.
– Cây đinh lăng chữa phong thấp, tê nhức tay chân
Chuẩn bị như trên và 600ml nước, sắc lại còn 300ml, chia làm 3 lần uống mỗi ngày.
– Cây đinh lăng chữa nhức đầu, đau tức ngực, sốt lâu ngày
Lấy 30g rễ, cành tươi cây đinh lăng, 10g lá hoặc vỏ chanh, 10g vỏ quýt, 20g sài hồ (rễ, lá, cành), 20g lá tre tươi, 30g cam thảo đất hoặc cam thảo dây, 30g rau má tươi, 20g chua me đất. Đem cắt nhỏ mỗi vị, đổ nước ngập, ấn chặt, sắc đặc lấy 250ml nước, mỗi ngày chia làm 3 lần uống.
– Cây đinh lăng chữa liệt dương
Chuẩn bị rễ đinh lăng, cám nếp, hoàng tinh, hoài sơn, kỷ tử, ý dĩ, hà thủ ô, long nhãn, mỗi vị 12g; cao ban long, trâu cổ mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Đem hỗn hợp trên sắc nước uống mỗi ngày 1 thang.
– Thải độc cho người ốm dậy, phụ nữ sau sinh
Phụ nữ sau khi sinh, người ốm dậy nên dùng lá đinh lăng nấu canh với thịt, cá để bồi bổ có tác dụng gần giống như nhân sâm.
Thực hiện bài thuốc này bạn dùng khoảng 200 g lá đinh lăng rửa sạch, khi canh thịt nấu sôi cho đinh lăng đun vừa chín tới, ăn nóng, giúp cơ thể sảng khoái, đẩy các độc tố ra ngoài.
– Chữa mất ngủ
Chữa mất ngủ từ đinh lăng là một phương pháp được lưu truyền trong dân gian từ cả ngàn đời nay. Nếu bị chứng mất ngủ kéo dài, tinh thần uể oải và thiếu tập trung, hãy dùng 24g lá đinh lăng, 20g Tang Diệp, 20g lá Vông, 12g tâm sen, 16g Liên Nhục. Sau đó đổ vào 400ml nước và sắc lấy 150ml. Chia thành 2 lần uống mỗi ngày.
Ngoài ra, bạn còn có thể sao vàng hạ thổ lá đinh lăng để làm gối, cách này sẽ giúp bạn dễ ngủ, ngủ sâu hơn và khi thức dậy tinh thần luôn sảng khoái.
– Chữa ho lâu ngày
Lá đinh lăng có công dụng trị ho rất hiệu quả và được nhiều người áp dụng. Với những trường hợp bị ho nặng chỉ cần uống đến ngày thứ 3 thì các triệu chứng đã giảm đi rất nhiều. Bệnh nhân kiên trì uống nước lá đinh lăng đến khi khỏi bệnh thì dừng lại.
Cách dùng như sau: Lá đinh lăng rửa sạch dưới vòi nước, thái nhỏ, phơi khô và sao vàng. Mỗi ngày dùng từ 10-12g đun nhỏ lửa uống thay nước hàng ngày.
– Làm trắng da
Hiện nay, có rất nhiều mẹo làm trắng da, trong đó đinh lăng được đánh giá là cho kết quả cao và khá an toàn. Với mẹo làm trắng da này thực hiện khá đơn giản, bạn chỉ cần lấy nước lá đã đun sôi tắm như bình thường.
Nếu nhà có bồn tắm, bạn nên đổ nước lá này vào bồn và ngâm mình trong nước lá khoảng 20-30 phút cho tinh chất ngấm sâu vào da cắt đứt tế bào hắc tố gây thâm, tái tạo collagen làm trắng da nhanh chóng.
– Trị mụn
Lá đinh lăng tươi rửa sạch, giã thật nhuyễn, cho thêm vài hạt muối, sau đó đắp lên chỗ có mụn, chờ đến khi thấy lá khô lại thì rửa sạch bằng nước. Mỗi ngày làm một lần vào buổi tối và kiên trì trong vòng 2, làn da của bạn sẽ được phục hồi đáng kể.
Trên đây là một số tác dụng của cây đinh lăng mà mọi người cần biết để giúp cho người thân cũng như bản thân mình được khỏe mạnh hơn.
Ngoài ra, cây đinh lăng còn rất tốt cho não bộ, hoạt huyết dưỡng não, giúp ngủ ngon ăn ngon, có lợi cho người làm việc nhiều bằng trí óc, tăng cường trí nhớ.
Hỗ trợ cho các chứng bệnh như rối loạn tiền đình, suy nhược thần kinh, mất ngủ, mất khả năng tập trung. Đinh lăng cũng hỗ trợ các chứng bệnh về thận hay sỏi thận, lợi tiểu và các bệnh liên quan đến đường tiết niệu.
V. Công dụng của lá đinh lăng, lá đinh lăng có tác dụng gì
Theo y học cổ truyền rễ đinh lăng có vị ngọt hơi đắng tính mát có tác dụng thông huyết mạch bồi bổ khí huyết lá có vị đắng tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ.
Nhưng phải từ 3 năm trở đi thì rễ mới thu hoạch được. Trong khi đó, lá đinh lăng được thu hái quanh năm với rất nhiều công dụng: trị ho ra máu chữa tắc tia sữa, làm mát huyết, lợi tiểu, chữa mẩn ngứa.
Sau đây là hai cách nấu nước uống từ lá Đinh lăng phổ biến nhất và hiệu quả nhất.
1. Tác dụng của lá đinh lăng tươi
Lá đinh lăng tươi: được dùng để nấu canh với thịt,cá để bồi bổ cho sản phụ,người già, hay giã nát đắp nơi bị thương để chữa vết thương, chữa mụn nhọt…
Đối với lá Đinh lăng tươi, bạn lấy từ 150-200 g. Nấu sôi khoảng 200 ml nước, rồi cho tất cả lá vào nồi, đậy nắp lại, sau vài phút, mở nắp và đảo qua đảo lại vài lần.
Sau 5-7 phút, chắt ra để uống nước đầu tiên, đổ tiếp thêm khoảng 200 ml nước vào để nấu sôi lại nước thứ hai. Bài thuốc này bồi bổ cơ thể và ngừa dị ứng rất tốt.
2. Tác dụng của lá đinh lăng khô
Còn đối với lá Đinh lăng đã được phơi khô 10gr, sắc chung với 200ml nước, uống trong ngày để chữa dị ứng, ban sởi, ho, kiết lỵ. Lá Đinh lăng phơi khô khi nấu lên có mùi thơm đặc trưng, dân gian gọi nôm na là mùi “thuốc bắc”.
Lá tươi không có mùi thơm này, tuy nhiên dùng lá tươi rất thuận tiện vì không phải dự trữ, không tốn thời gian nấu lâu, lượng nước ít, người bệnh dễ uống nhưng vẫn đảm bảo được lượng hoạt chất cần thiết.
Lá đinh lăng phơi khô giúp phòng chống bệnh co giật cho trẻ em bằng cách lấy lá non và lá già phơi khô đem lót vào gối hoặc trải giường cho trẻ nằm để đề phòng bệnh kinh giật.
Làm gối để cho bé không bị toát mồ hôi đầu, giật mình hay mất ngủ, ngủ không ngon không yên giấc. Chữa dị ứng, trị ho ra máu…
– Thế cách làm lá đinh lăng phơi khô như thế nào?
Trước khi phơi thì nên rửa sạch lá để đảm bảo vệ sinh. Sau đó phơi lá trong bóng râm tránh ánh nắng trực tiếp để giữ lại mùi thơm của lá.
Khi lá khô đúng độ (vừa khô tới, còn độ mềm dẻo, không được giòn quá) đem xấy khô hoặc sao vàng ở nhiệt độ vừa phải. Cuối cùng hạ thổ để lá hút độ ẩm cần thiết.
Lá Đinh lăng nấu nước uống có tác dụng gì? Một câu hỏi hay cho những người chưa biết! Nhưng một lưu ý nho nhỏ là phải sử dụng nước này thường xuyên mới đạt hiệu quả tốt nhé!
Và dùng với liều lượng vùa phải thôi, kẻo hiệu quả đâu không thấy lại phản tác dụng thì hoàn toàn không tốt đâu.
3. Lá đinh lăng nấu nước uống, uống nước lá đinh lăng có tác dụng gì, có tốt không?
Lá đinh lăng non dùng để ăn sống với nem hoặc gỏi, có nơi dùng lá đinh lăng sao hoặc phơi khô nấu nước uống hằng ngày thay nước chè,…
Chữa vết thương bầm đau: giã nát lá đinh lăng đắp lên; Rễ đinh năng phơi khô thái mỏng 0,5g thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày chữa mệt mỏi, hoặc rễ đinh lăng 30-40g, thêm 500ml nước sắc còn 250ml uống nóng. Uống liền 2-3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường chữa thông sữa, vú căng sữa.
Cách dùng: Thường sử dụng ở dạng bột, ngày dùng 2g trở lên. Cũng có thể thái miếng phơi khô, ngày dùng 1-6g dạng thuốc sắc.
Từ năm 1976, Học viện quân y phối hợp với Xí nghiệp dược phẩm 1 Bộ Y tế đã sản xuất viên Đinh lăng 0,15g với công dụng chữa suy mòn, sút cân, kém ăn kém ngủ, lao động mệt mỏi, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2-3 viên.
Lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giường cho trẻ em nằm để đề phòng bệnh kinh giật. Phụ nữ sau khi sinh uống nước sắc lá Đinh lăng khô, thấy cơ thể nhẹ nhõm, khoẻ mạnh có nhiều sữa.
Lá tươi 50-100g băm nhỏ cùng với bong bóng lợn trộn với gạo nếp nấu cháo ăn cũng lợi sữa. Ở Campuchia, người ta còn dùng lá phối hợp với các loại thuốc khác làm bột hạ nhiệt và cũng dùng như thuốc giảm đau.
Lá dùng xông làm ra mồ hôi và chứng chóng mặt. Dùng tươi giã nát đắp ngoài trị viêm thần kinh và thấp khớp và các vết thương. Lá nhai nuốt nước với một chút phèn trị hóc xương cá. Vỏ cây nghiền thành bột làm thuốc uống hạ nhiệt.
4. Sử dụng lá đinh lăng hỗ trợ chữa viêm amidan
Cây lá đinh lăng là loại cây quen thuộc dùng làm rau ăn vừa làm cảnh. Dân gian còn gọi đinh lăng là cây nhân sâm bởi chúng có giàu hàm lượng aponin, nhiều sinh tối B1, nhiều axit amin.. giúp tăng cường trí nhớ, tăng sức đề kháng là vị thuốc chữa bệnh. Trong đó sử dụng lá đinh lăng chữa viêm amidan là mẹo hay chữa bệnh cho người bệnh.
– Dùng lá đinh lăng chữa bệnh amidan.
Nguyên liệu: lá đinh lăng tươi 20g.
Cách thực hiện: Lá đinh lăng đem ngâm rửa sạch bằng nước muỗi loãng. Sau đó cho vào ấm thêm 3 bát nước đem sắc còn 1 bát.
Chia nước thuốc thành 2 – 3 phần rồi dùng ngậm và nuốt từ từ. Áp dụng liên tục trong khoảng 3 – 5 ngày sẽ thấy hiệu nghiệm các triệu chứng được cải thiện rõ ràng.
– Dùng rễ cây đinh lăng trị viêm amidan.
Nguyên liệu: Rễ cây đinh lăng, vỏ cây khế chia: 20g.
Cách thực hiện: Tất cả các vị thuốc đã sơ chế sạch cho vào ấm, thêm 2 bát nước đem sắc kĩ cho còn nửa bát. Dùng thuốc vào trước mỗi bữa ăn sáng khi nước thuốc còn ấm.
Trong khoảng 5 ngày sẽ thấy khó chịu nơi cổ họng do bệnh viêm amidan thuyên giảm. Nếu người nào bị ho cũng có thể dùng phương pháp này.
– Chú ý khi dùng lá đinh lăng chữa bệnh viêm amidan
Ngoài việc dùng lá đinh lăng chữa bệnh viêm amidan, người bênh cũng cần chú ý thực hiên các lời khuyên hữu ích như sau:
Súc miệng bằng nước muối sinh lý 2 lẫn mỗi ngày để làm sạch khoang miệng, tránh hôi miệng.
Ăn thực phẩm mềm, thức ăn được chế biến dưới dạng loãng, dễ nuốt như cháo, súp. Bổ sung các thực phẩm nhiều vitamin C để tăng sức đề kháng và sức khỏe cho cơ thể
Tránh ăn món chứa nhiều gia vị cay nóng, đồ ăn thức uống lạnh, rượu bia và các chất kích thích khác.
Chú ý giữ ấm cơ thể, đặc biệt vùng cổ họng, bảo vệ đường hô hấp cẩn thận khi đi ra ngoài.
VI. Tác dụng của củ đinh lăng tươi, đinh lăng lâu năm chữa bệnh gì?
Như đặc tính là rễ (củ) Đinh Lăng khá mềm, có chứa nhiều hoạt chất quý được tích tụ lâu năm vào phần rễ. Trong rễ thường có chứa nhiều Saponin có tác dụng như Nhân sâm, chứa sinh tố B1.
Ngoài ra còn có thêm khoảng 13 loại axit amin cần thiết khác cho cơ thể nữa nên là nhờ đó mà Đinh lăng còn giúp cho đầu óc minh mẫn sẽ rất tốt cho người lao động bằng trí óc.
Rễ Đinh Lăng còn có tác dụng tăng lực hiệu quả, giúp bồi bổ cơ thể, bổ thận tráng dương, chữa nhức đầu, sốt lâu ngày, háo khát, đau tức ngực, đại tiện ra nước tiểu vàng, thiếu máu … đặc biệt tốt cho người suy nhược cơ thể, viêm gan, yếu sinh lý.
Ngoài các công dụng trên, rễ Đinh Lăng còn được dùng để trị bệnh ho ra máu,tắc tia sữa, lợi tiểu, làm mát huyết, chữa mẩn ngứa.
1. Tác dụng của củ cây đinh lăng ngâm rượu, chữa trị bệnh gì?
Cây đinh lăng mang một số tính chất dược liệu như: mát, ngọt, có mùi thơm, vị hơi đắng nên khi ngâm rượu sẽ có một số tác dụng như sau:
– Giúp tăng cường sức khỏe, sự dẻo dai, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Đặc biệt rất tốt cho những bạn nào mà đang tập gym hoặc mong muốn nâng cao thể trạng hàng ngày có thể sử dụng rượu đinh lăng với một lượng nhỏ (hoặc rễ được phơi khô sắc nước uống) kết hợp với 30 phút tập thể dục mỗi ngày.
– Giúp tăng cân và đào thải độc tố rất tốt.
– Chống hiện tượng mệt mỏi, căng thẳng, ăn ngon, ngủ ngon, tăng khả năng lao động và làm việc bằng trí óc Và yếu tố này mình đã được thí nghiệm trên chính mình khi hiện tương mỏi cơ vai gáy, trí nhớ sụt giảm.
– 1.1 Hướng dẫn cách ngâm rượu với củ (rễ) cây đinh lăng chuẩn công thức
– Tỷ lệ để ngâm củ Đinh Lăng với rượu: tỷ lệ đó là 8-10 lít rượu với 1kg Đinh Lăng. Trong củ cây Đinh Lăng có chưa một hợp chất được goi là Saponin, sẽ tác dụng phá huyết vỡ hồng cầu nếu dùng với liều lượng cao.
Khi đó những cảm giác mệt mỏi, nôn, tiêu chảy sẽ rất dễ xảy ra, vậy nên cần dung hòa Saponin với liều lượng rượu chuẩn như công thức trên.
– Củ đinh lăng rửa sạch để ráo nước sau đó phơi không trong bóng râm hoặc chỗ thoáng mát.
– Khi ngâm thì nên đặt củ đinh lăng vào trong bình trước để tạo dáng sau đó mới đổ ngập rượu theo tỉ lệ đó là 8-10 lít rượu với 1 kg đinh lăng.
– Bạn cũng có thể cho thêm một ít mật ong hoặc bột phấn hoa cũng rất tốt cho những người bị suy nhược cơ thể.
Ngoài ra, nếu như muốn tính năng bổ thận tráng dương được phát huy hiệu quả nhất thì có thể kết hợp thêm một số thảo dược khác nếu có.
– 1.2 Rượu đinh lăng ngâm bao lâu thì uống được
Thông thường thi rượu ngâm đinh lăng sau ít nhất 3 tháng là dùng được. Để ngon thì nên để lâu hơn 6 tháng. Tác dụng của rượu đinh lăng là rất lớn nhưng cũng cần lưu ý dùng rượu cho đúng liều lượng để phát huy tốt công dụng của rượu đinh lăng.
– 1.3 Thân cây đinh lăng có ngâm rượu được không
Trả lời cho câu hỏi “thân cây đinh lăng có ngâm rượu được không”, các bác sĩ Đông y cho biết thân của loại cây này cũng có thể dùng để ngâm rượu để chữa bệnh. Bạn hoàn toàn có thể dùng thân cây đinh lăng để ngâm rượu hoặc sắc uống.
Để rượu thuốc từ thân cây đinh lăng được ngon và bổ, bạn nên ngâm với loại rượu nếp có nồng độ 40 độ với tỉ lệ 1kg thân cây ngâm với 5 lít rượu.
Sau khi ngâm khoảng 2 – 3 tháng là có thể dùng được ngay. Tuy nhiên, bạn nên chọn loại cây có trên 3 năm tuổi thì rượu đinh lăng mới phát huy tác dụng tốt.
So với rễ đinh lăng thì thân cây có tác dụng bồi bổ ít hơn. Tuy nhiên giá thành thân cây đinh lăng lại rẻ hơn nhiều. Vì vậy tùy theo khả năng kinh tế mà bạn chọn thành phần thích hợp nhé.
– 1.4 Rễ đinh lăng ngâm rượu với gì thì tốt?
Thật ra có nhiều cách ngâm rượu rễ đinh lăng chẳng hạn: Rễ Đinh Lăng rửa sạch để ráo nước, phơi khô trong bóng râm.
Khi ngâm rượu có thể pha thêm một ít mật ong, hoặc bột phấn hoa khi uống rất tốt cho người suy nhược cơ thể, người mới ốm dậy.Ngoài ra, để phát huy tính bổ thận tráng dương thì có thể kết hợp ngâm rượu với một số thảo dược khác.
– 1.5 Một số lưu ý khi sử dụng rễ cây đinh lăng ngâm rượu
Vì trong rễ cây đinh lăng có chứa nhiều Saponin, là chất có thể gây ra tiêu chảy, buồn nôn, có thể phá vỡ hồng cầu. Vì vậy, trước khi sử dụng đinh lăng như một bài thuốc, cần tìm hiểu kỹ, đúng bệnh, đúng liều lượng.
Và rễ cây phải hơn 3 tuổi mới có tác dụng tốt, nhưng cũng không nên để cây quá già, và mỗi lần sử dụng rễ đinh lăng chỉ với một lượng ít, không dùng liều cao sẽ bị say. Với các bệnh nghiêm trọng nên có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông Y để được hiệu quả tốt nhất.
Tham khảo thêm ý kiến bác sỹ Đông y nếu như muốn biết kỹ hơn về củ đinh lăng ngâm rượu có tác dụng gì cũng như cách sử dụng về thành phần liều lượng cho phù hợp với thể trạng của từng người bệnh.
2. Tác dụng của củ đinh lăng rừng
Củ Đinh lăng rừng hay rễ cây có vị đắng, ngọt, tính mát, mùi thơm, ít độc, được dùng với các dạng như sau:
– Ngâm rượu: Củ cây Đinh lăng khô, sao khi đã thu hái không sao tẩm 150 gram tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu có độ cồn từ 35-40 độ trong 7-10 ngày. Thỉnh thoảng lắc đều. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 5-10 ml, uống trước bữa ăn độ 30 phút – 1 tiếng.
– Ngâm tươi: rửa thật sạch nên qua hàng rửa xe máy dùng xịt rửa xe rất sạch đất cát, chọn lựa bình ngâm phù hợp với từng củ. Nếu phần rễ nào không vừa bình hoặc phình to ra hợn thì gọt tỉa khi vào bình sẽ ghép lại cho đảm bảo thẩm mỹ.
Nếu kỳ công hơn thì dùng 1 phần củ nhỏ phơi kho sao vàng rồi ngâm cùng củ tươi sẽ dậy mùi thơm hơn nhiều. Khi ngâm nên ngâm rượu nếp quê độ 45 độ vì ngâm tươi nên ngâm tăng độ rượu lên để tránh nhạt rượu.
– Thuốc bột và thuốc viên: Củ Đinh lăng đã sao tẩm 150 gram tán nhỏ, rây mịn, ngày uống 0,5 đến 1 gram. Trộn đều với mật ong, vo thành viên, mỗi viên độ 0,25-0,50 gram.
Ngày uống 2 lần mỗi lần 2 – 4 viên, trước bữa ăn khoảng 30 phút – 1 tiếng. Bài thuốc thích hợp với người già bị trí nhớ kém, kém minh mẫn, người hoạt động đầu óc căng thẳng
– Thuốc hãm (nấu): Củ cây Đinh lăng đã sao tẩm khoảng 10-15 gram hãm với nước sôi như hãm với nước chè, uống nhiều lần trong ngày. Hoạt chất trong Củ Đinh lăng tăng cường sinh lực, dẻo dai, tăng cường sức chịu đựng của cơ thể.
– Đinh lăng có tác dụng hoạt huyết rất mạnh nên dùng thuốc sắc hoạc rượu thuốc vào buổi sáng hoặc trưa không nên dùng vào buổi tối gây ra hiện tượng khó ngủ.
VII. Tác dụng của hoa cây đinh lăng, nụ hoa đinh lăng có tác dụng gì
1. Cây Đinh lăng có hoa không, hoa đinh lăng có tác dụng gì?
Cây đinh lăng hay còn gọi là cây gỏi cá là loại cây cảnh khá quen thuộc với nhiều gia đình. Cây đinh lăng vừa là thuốc nam vừa là nguyên liệu làm nên nhưng món ăn ngon và bổ có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chữa được nhiều chứng bệnh mà bạn không thể ngờ tới.
Mặc dù thế, nhưng khi được hỏi “cây Đinh lăng có hoa không?” thì không phải ai cũng trả lời được câu hỏi này.
Câu trả lời là có! Hoa Đinh lăng tinh khiết và giản dị với hai màu thường thấy là màu lục nhạt hoặc màu trắng xám. Hoa Đinh lăng thường nở vào khoảng tháng 4 đến tháng 7 và thường nở thành cụm.
Mỗi cụm hoa thường có hình ngắn 7-18 mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ có cuống ngắn. Hoa 5 cánh trắng hình trứng, dài 2mm có 5 nhị với chỉ nhị ngắn và mảnh, bầu dưới có 2 ô có rìa trắng nhạt.
Tuy hoa Đinh lăng tinh khiết nhưng lại không nổi bật nên khá nhiều người vẫn không biết cây Đinh lăng có hoa hay không.
Hơn thế nữa hoa Đinh lăng không có nhiều tác dụng chữa bệnh như lá và rễ Đinh lăng nên thường không được người ta chú ý, chỉ có những người sành cây cảnh hay am hiểu sâu về nó mới để ý.
Một điểm khá thú vị nữa là cây Đinh lăng không chỉ có hoa mà còn có quả. Quả Đinh lăng màu trắng bạc dài 3-4mm, dày 1mm, mang vòi tồn tại. Ấy thế nhưng Đinh lăng thường được trồng trực tiếp bằng thân cây chứ không trồng bằng quả.
Trong Y học cổ truyền, Đinh lăng rất được coi trọng và được ca tụng là nhân sâm của người nghèo vì nó vừa chữa được bệnh lại có thể bồi bổ và thanh lọc cơ thể, đặc biệt tốt đối với sản phụ sau sinh, có tác dụng lợi sữa. Đồng thời bổ não và trị rất nhiều bệnh khác.
2. Ý nghĩa phong thủy của cây hoa đinh lăng
Không phải tự nhiên mà cây đinh lăng mini bon sai lại được nhiều người lựa chọn để trồng làm cảnh trước cửa nhà, hoặc trang trí phòng khách xanh mát nhiều đến thế. Vậy cây đinh lăng có ý nghĩa phong thủy như thế nào?
Theo quan điểm phong thủy, nguồn năng lượng xanh từ cây đinh lăng rất dồi dào, mang lại một không khí trong lành, dịu mát cho mọi người.
Không chỉ vậy, đinh lăng còn mang ý nghĩa phong thủy đặc biệt, ngăn chặn khí xấu xông vào nhà, từ đó trấn giữ nguồn năng lượng tốt, giúp tài khí dễ tích tụ, không bị tiêu tán, được coi như “thần giữ của” cho chủ nhà. Nó xứng đáng là một trong những loài cây nên có trong vườn nhà để dẫn dụ tài lộc.
Có thể nói Cây Đinh Lăng có tác dụng rất tốt trong việc bồi bổ cơ thể, tăng sức đề kháng, tăng sức dẻo dai cho cơ thể. Là loại thuốc rẻ tiền để chữa các bệnh phổ biến trong dân gian như đã đề cập ở trên.
Vì vậy nếu có điều kiện mỗi gia đình nên trồng một vài cây quanh nhà.Vừa để làm cảnh,vừa để bảo vệ nguồn gen quý hiếm.
Mỗi khi cần sử dụng là có ngay. Thực tế rất nhiều người đã,đang trồng như vậy. Định kỳ vài ba năm đào gốc lên là có thể dùng cây đinh lăng đó ngâm rượu, làm thuốc, thân cảnh trồng lại rất dễ dàng cho những lần sử dụng sau.
VIII. Cách sử dụng toàn bộ cây đinh lăng, lá và củ đinh lăng thế nào cho đúng cách
Là cây thuốc quý rẻ tiền dễ kiếm nhưng chỉ thực sự được dùng nhiều khoảng vài năm trở lại đây. Có những thời điểm cây đinh lăng được săn lùng, thu mua, hét giá lên rất cao.
Phần lớn mọi người hay nghe những câu nói như cây 20 năm mới tốt, cây 30 năm tốt hơn nhân sâm, cây 7 năm mới tốt, cây 10 năm mới tốt v.v
Đây chỉ là những lời truyền tai nhau mà chả có một cơ sở khoa học nào. Vì vậy có những gia đình trong nhà có nhiều cây trồng cả chục năm rất to. Nhưng vẫn giữ khư khư không chịu dùng, không chịu bán. Họ nghĩ rằng để càng lâu càng có giá trị.
Ngay cả nhân sâm khoa học đã chứng minh. Củ nhân sâm đạt đỉnh điểm dưỡng chất khi 6 -7 năm tuổi. Càng già củ càng bị xơ hóa và giảm chất lượng. Đinh lăng cũng vậy cây càng nhiều năm cân nặng sẽ tăng rất nhanh.
Nhưng đó là tăng lượng gỗ lõi trong thân. Phần bổ dưỡng lại chỉ nằm ở phần vỏ củ. Trong đông y thường đập dập rễ, củ để lấy vỏ củ sao vàng, nghiền bột, hoặc ngâm rượu.
Là cây lớn nhanh, phát triển mạnh sau 2 năm trồng. Cây đinh lăng dược liệu thường được thu hoạch khi 4 – 5 năm tuổi. Và độ tuổi này đã được chứng minh thành phần trong rễ đã đạt chất lượng.
Khuyến cáo được đưa ra: Tốt nhất từ 5-7 năm. Sau khoảng thời gian đó cây sẽ chỉ phát triển lõi gỗ nhiều. Điều này giải thích cho việc ngâm 20 kg củ của những củ trồng 5-7 năm sẽ cho rượu thơm và ngon hơn rất nhiều khi bạn ngâm một củ đại bự nặng 20 kg.
Ai không tin có thể tự mua và làm thử. Còn chúng tôi với cả chục năm ngâm đủ thể loại củ. Chúng tôi lại chỉ dùng rễ. Bởi đó là phần bổ dưỡng nhất.
1. Cách sử dụng lá cây đinh lăng
Lá cây đinh lăng thường được thu hoạch tỉa dần trong năm. Khi lá già, mầu sậm lại ta sẽ tỉa và dùng dần. Lá khô dùng làm gối, hoặc làm trà, sắc uống chữa bệnh. Lá là phần rẻ nhất và ít được ưa chuộng hơn so với rễ.
2. Cách sử dụng cành đinh lăng
Thường được các hộ thu mua, trồng cây chặt thành từng đoạn để làm giống. Khi mà cơn sốt vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Người người nhà nhà rủ nhau trồng đinh lăng thì việc thân cành cây này chỉ để làm giống, chứ ít nơi băm sấy nấu nước
3. Cách sử dụng thân cây đinh lăng
Thân cây đinh lăng chính là phần to nhất của cây đinh lăng .Đây là phần nổi trên mặt đất.Vỏ mầu xanh sậm đến xám ghi.
Phần này thường có kích cỡ to 3-7cm. Không thể làm hom giống do tái sinh kém hơn cành. Phần thân này các địa điểm thu mua thường cho vào máy cắt thành miếng lát. Mỗi lát dày 0,5cm sau đó cho vào sấy khô.
Miếng thân cành sấy khô này sẽ được bán cho các hiệu thuốc đông y phục vụ các bài thuốc có sử dụng vị đinh lăng. Đây chưa phải là phần tốt nhất. Nhưng giá trị của nó chỉ xếp sau rễ củ đinh lăng.
4. Sử dụng rễ củ đinh lăng
Đây là phần bổ nhất của cả cây đinh lăng, các rễ này là nơi tập trung Saponin nhiều nhất. Màu rễ vàng trắng,khi phơi đi rất ngót do phần lõi gỗ trong rễ nhỏ. Giá của rễ đinh lăng thường cao, sử dụng rễ để ngâm rượu hoặc sắc thuốc bồi bổ cơ thể, chữa bệnh xương, khớp.
5. Cây Đinh Lăng Ngâm Rượu như nào?
Thông thường để ngâm rượu đinh lăng, chúng ta dùng củ để ngâm rượu cho bổ, đẹp mắt chứ không ai dùng cả cây đinh lăng để ngâm rượu vì thân và lá đinh lăng hơi chát, khi ngâm cả thân và lá sẽ ra màu đục xỉn, vị chát khó uống.
Tùy vào mục đích sử dụng, điều kiện kinh tế của người dùng mà chọn các dòng củ có giá khác nhau. Một số nơi thuê thợ điêu khắc, đục đẽo con Rồng, Phượng, Gà, các ông Phúc, Lộc, Thọ với mục đích trưng bày.
Nhìn các bình rượu này khá đẹp nhưng uống thì rất dở bởi nó không tuân theo tỉ lệ rượu/vật ngâm. Sau hai năm rộ lên phong trào sưu tầm rượu điêu khắc. Đến thời điểm 2017 trào lưu Đinh Lăng Điêu Khắc đang thoái trào lỗi mốt.
6. Ngâm rễ cây đinh lăng
Với mục đích ngâm rượu bồi bổ sức khỏe, ngâm để tiếp đãi bạn bè. Có nhiều người khi ngâm rượu bằng rễ cây đinh lăng đã nói: “Rượu chivas uống thua xa rượu rễ đinh lăng”.
Có những đại gia ngâm mấy chum 100 lít chỉ để tiếp đãi bạn bè hoặc biếu tặng đối tác dịp tết. Đối với họ tiền không thiếu nhưng nếu cho rượu tây nhiều người thành đạt lại lắc đầu quầy quậy.
Vậy các bạn khi đọc đến đây, bạn có đang muốn ngâm rượu để chưng bày hay muốn ngâm rượu để bồi bổ và tiếp đãi bạn bè.
Nếu có ý định sưu tầm, hãy sử dụng một trong 4 loại rượu ngon có tính phổ biến rộng rãi nhất quý vị vui lòng ngâm rượu rễ cây đinh lăng (4 loại ngon phổ biến nhất xếp theo thứ tự là: Ba Kích, Đinh Lăng, Chuối Hột, Táo Mèo.. rất phổ biến và được ưa chuộng nhất hiện nay)
– Ngâm rễ khô: Màu trong hơn ngâm tươi,nhưng chất đậm hơn,vị ngọt hơn,thơm hơn ngâm tươi.
– Ngâm rễ tươi: Phải sao vàng thật kỹ,thì rượu mới ngon,không có vị nồng.
Tác dụng của củ đinh lăng rừng và đối tượng sử dụng Rễ cây đinh lăng có nhiều tác dụng đối với cơ thể con người vì được mệnh danh là nhân sâm của người nghèo nên những công dụng của nó thực sự làm bạn ngạc nhiên.
- Mời bạn xem thêm: Tác dụng của lá tía tô chữa bệnh gì, trị mụn, nám có tốt không?
- Mời bạn xem thêm: Tác dụng của chè vằng, uống chè vằng có tác dụng gì tốt không?
Hãy sử dụng Cây Đinh Lăng để được một cuộc sống khỏe mạnh bạn nhé!